September 24, 2014

Phân biệt quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn

Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past Perfect Continous) là hai thì được sử dụng khá nhiều trong bài thi TOEIC.

1.Cấu trúc:

Quá khứ hoàn thành
Động từ “to be”
S + had been+ Adj/ noun
Ex: My father had been a great dancer when he was a student
Động từ thường:
S + had +Ved(past participle)
Ex:
 I met them after they had divorced each other

Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
S + had been+ V-ing
Ex: When I looked out of the window, it had been raining


2. Chức  năng


Quá khứ hoàn thành
1. Diễn đạt một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ.

Ex: We had had lunch when she arrived. 
2. Dùng để mô tả hành động trước một thời gian xác định trong quá khứ.

Ex: I had finished my homework before 10 o’clock last night.

3. Được sử dụng trong một số công thức sau:

- Câu điều kiện loại 3:

If I had known that, I would have acted differently. 

- Mệnh đề Wish diễn đạt ước muốn trái với Quá khứ:
I wish you had told me about that

- I had turned off the computer before I came home

- AfterI turned off the computer, I came home

- He had painted the house by the timehis wife arrived home

4. Signal Words:

When, by the time, until, before, after
Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
1. Diễn đạt một hành động xảy ra trước một hành động khác trong Quá khứ (nhấn mạnh tính tiếp diễn)
Ex: I had been thinking about that before you mentioned it

2. Diễn đạt một hành động kéo dài liên tục đến một hành động khác trong Quá khứ

Ex: We had been making chicken soup, so the kitchen was still hot and steamy when she came in

3. Signal words:

since, for, how long...

















September 22, 2014

Cụm động từ tiếng Anh hay

Cùng học tiếng Anh qua một số cụm từ hay nhé:

- come up with = đưa ra, phát hiện ra, khám phá
We need to come up with a solution soon.
Chúng ta cần đưa ra giải pháp sớm.

- get away with = thoát khỏi sự trừng phạt
He robbed a bank and got away with it.
Ông ta đã cướp nhà băng và đã thoát khỏi sự trừng phạt.

- get on to = liên lạc với ai đó
Can you get on to the suppliers and chase up our order?
Anh có thể liên lạc được với các nhà cung cấp và đôn đốc họ làm nhanh yêu cầu của chúng ta không?

- go in for = làm điều gì vì bạn thích nó
I don’t really go in for playing football.
Tôi thực sự không thích chơi bóng đá.

- get round to = cần thời gian để làm gì
I never seem to be able to get round to tidying up this room!
Có vẻ như tôi chẳng bao giờ có thời gian để dọn dẹp căn phòng này!

- go down with = bị ốm
So many people have gone down with the flu this year.
Quá nhiều người đã bị bệnh cúm trong năm nay.

- go through with = làm điều bạn hứa sẽ làm, dù bạn không thực sự muốn
She went through with the wedding, even though she had doubts.
Cô ấy đã vẫn làm đám cưới, mặc dù cô ấy đã nghi ngờ.

- live up to = sống theo, làm theo điều gì
She’s living up to her reputation as a hard boss.
Cô ấy làm theo cái tiếng của mình như một bà chủ khó tính.

- look down on = coi thường
He really looks down on teachers.
Anh ta rất coi thường các giáo viên.

- look up to = kính trọng, tôn kính
She looks up to her father.
Cô ấy kính trọng bố mình.

- put down to = do, bởi vì
The failure can be put down to a lack of preparation.
Thất bại có thể là vì thiếu sự chuẩn bị.

- put up with = khoan dung, tha thứ, chịu đựng
She puts up with a lot from her husband.
Cô ấy chịu đựng chồng mình rất nhiều.

- stand up for = ủng hộ, bênh vực ai đó
You need to stand up for your rights!
Bạn cần phải bảo vệ quyền lợi của mình!

Học tiếng Anh qua thành ngữ

Cùng học tiếng Anh qua các thành ngữ hay gặp trong cuộc sống:
1. No money, no honey :------>Tiền hết là tình hết

2. No money, no talk . ( Thủ tục đầu tiên).

3. Love me, Love my dog: ------>Yêu nhau yêu cả đường đi…

4. Out of sight, out of mind: ------>Xa mặt cách lòng

5. Like father like son: ------>Cha nào con nấy

6. Home grow, home made: ------>Cây nhà lá vườn

7. Easy come,easy go: ------>Của phù vân, vần xuống biển

8. Love cannot be forced: ------> Ép dầu ép mỡ chứ ai nỡ ép duyên!

9. Long time no see:------> Lâu qúa không gặp

10. No see is better than see:------> Không gặp càng tốt

11. Strong and tough:------> Chân cứng đá mềm

12. Timid as a rabbit: ------> Nhát như thỏ đế

13. To pummel to beat up:------> Thượng cẳng chân hạ cẳng tay

14. Mute as a fish:------> Câm như hến

15. To live in clove:------> Ăn trắng mặc trơn

16. To eat much and often:------> Ăn quà như mỏ khớt

17. To get a godsend: Chẳng may chó ngáp phải ruồi

18. To speak by guess and by god:------> Ăn ốc nói mò

19. Try before you trust:------> Chọn mặt gửi vàng

20. Unpopulated like the desert:------> Vắng tanh như chùa bà đanh

September 19, 2014

Phân biệt cách phát âm giọng Anh-Anh và Anh-Mỹ

Anh – Anh (British English, viết tắt là Br.E) và Anh – Mỹ (American English, viết tắt là Am.E hoặc A.E) là hai giọng (accent) của hai vùng khác nhau.

Giọng Anh Anh luôn khiến ta có cảm giác lịch sự, trang trọng hơn trong giao tiếp. Còn giọng Anh-Mỹ tạo sự phóng khoáng, thoải mái, dễ nghe..

 Việc tìm hiểu những điểm khác biệt giữa hai chất giọng này sẽ giúp các bạn rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày, trong các kỳ thi (như thi IELTSTOEFL, đặc biệt đề thi TOEIC, vì giọng Am.E chiếm tới 70-80% trong phần Listening, trong khi Br.E chỉ chiếm khoảng 10-15%.

Đặc điểm
Anh – Anh
(British English – Br.E)

Anh – Mỹ
(American English – Am.E)

Phụ âm R ở cuối từ
-      Âm /r/ bị lược bỏ hoàn toàn
-      Phát âm rất nặng và rõ, lưỡi cong ngược vào trong
phat-am-anh-my

Ví dụ:
·        Car [(Br.E) kaː] [Am.E) kaːr]
·        Floor [(Br.E) flɔː] [Am.E) flɔːr]
·        Board [(Br.E) bɔːd] [Am.E) bɔːrd]
·        Bare [(Br.E) beə ] [Am.E) ber]
Có một số bạn sẽ bảo như vậy thì phát âm theo giọng Anh dễ hơn giọng Mỹ nhưng thực ra trong một số trường hợp không phải vậy.
Ví dụ: by the /steəz/ và by the /steərz/ thì rõ ràng theo Am.E sẽ dễ nhận ra đó là từ Stairs hơn.
Phụ âm /t/ ở giữa 2 nguyên âm
-      Vẫn phát âm là “t” rõ ràng và chính xác
-     Phát âm nhẹ hơn, có xu hướng thay thế “t” bằng “d”
Ví dụ:
·        Item: [(Br.E) aɪ.təm ] [Am.E) aɪ.dəm ]
·        Bottle [(Br.E) bɔtl ̩] [Am.E) ba:dl]
·        Computer [(Br.E) kəm’pju:tə] [Am.E) kəm’pju:dər]
·        Letter [(Br.E) ‘letə] [Am.E) ‘ledər]
Nguyên âm /æ/
- Đọc hẳn thành âm /a/
 
- Đọc thành âm nửa a nửa e.
Một số người bật mí để đọc âm này đó là há miệng như đang chuẩn bị nói a, nhưng từ vị trí đó, hãy cố gắng bật âm e.
 phat-am-anh-my

Như trên hình, âm /æ/ này được Am.E phát âm tròn miệng hơn so với âm /e/ trong từ “letter”
Ví dụ:
·        Fast [(Br.E) fɑːst ̩] [Am.E) fæst]
·        Staff [(Br.E) stɑːf ̩] [Am.E) stæf]
·        Cat [(Br.E) kɑːt] [Am.E) kæt]
·        Lamp [(Br.E) lɑːmp ̩] [Am.E) læmp]
Nguyên âm o (box, top, hot, god)
- Được phát âm tròn miệng là /ɒ/
- Bị đọc trệch hẳn thành /a:/
Ví dụ:
·        Document [(Br.E) dɒkjʊmənt ] [Am.E) dɑːkjʊmənt]
·        Occupied [(Br.E) ɒkjʊpaɪd ] [Am.E) ɑːkjʊpaɪd]
·        Copy [(Br.E) kɒpi ] [Am.E) kɑːpi]
·        Monitor [(Br.E) mɒnɪtə ] [Am.E) mɑːnɪtə ]
Các chú ý khác
·        Either [ˈaɪðər]
·        Neither [ˈnaɪðər]
·        Via [vaɪə]
·        Privacy /’praɪvəcɪ/
·        Direction /daɪ'rekʃn/
·        Clerk [klɑːk ̩]
·        Garage [gæridʒ ̩]
·        Schedule [ˈʃɛdjuːl]
·        Either [ˈiːðər]
·        Neither [niːðɚ]
·        Via [viː.ə]
·        Privacy [’prɪ:vəcɪ]
·        Direction [dɪ:'rekʃn]
·        Clerk [klɝːk]
·        Garage [gəˈrɑːʒ]
·        Schedule [skedju:l]

Trên đây là một số điểm phân biệt cơ bản nhất, hi vọng là kiến thức hữu ích cho các bạn.
Chúc mọi người luyện tập chăm chỉ và thành công.
Để tham khảo các khóa học và các chi tiết khác, xin liên hệ:
Bộ phận tư vấn trung tâm Oxford English UK Vietnam
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04 3856 3886/7
Email: customerservice@oxford.edu.vn

September 17, 2014

Cách diễn đạt đắt rẻ trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh có khá nhiều cách khác nhau diễn đạt sự đắt rẻ ngoài cách dùng từ "cheap" và "expensive", bạn hãy tham khảo nhé:

- Train travel in the UK is EXTORTIONATE.
(extortionate = too high = đắt cắt cổ).

- House prices in London can be PROHIBITIVE
(prohibitive = too expensive for people to afford = quá sức).

- This car is proving to be very EXPENSIVE to run.

- The hotel was great but a little PRICEY
(pricey = giá cao)

- That supermarket's a bit DEAR
(dear = khá đắt)

- The house is great and the rent is REASONABLE
(reasonable =nottoo expensive = giá phải chăng).

- The heating system is very ECONOMICAL
(economical = cheap to run = kinh tế, tiết kiệm).

- She offered me a FAIR price for my record collection.
(fair = giá hợp lý)

- I booked my holiday at the last moment, so it was DIRT CHEAP
(dirt cheap = very little money = rẻ như bèo).

- This coat was half-price, a real BARGAIN.
(bargain = món hời)

- The sunglasses are now available in major stores, A SNIP at £25 a pair.
(a snip = rất rẻ)

- Less than $30 for both of them? What a STEAL!
(steal = rẻ như cho).

Tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh

Trong quá trình học tiếng Anhhọc tiền tố và hậu tố sẽ giúp bạn bổ sung được một lượng từ vựng kha khá trong vốn từ vựng tiếng Anh của mình.
Tiền tố hay hậu tố không phải là 1 từ và cũng không có nghĩa khi nó đứng riêng biệt.
Tùy thuộc vào nghĩa của từ gốc và các thành phần thêm vào trên mà từ gốc sẽ có những nghĩa khác đi. Ttrung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam sẽ đưa thêm một số thông tin để giúp bạn tìm hiểu thêm về tiền tố và hậu tố trong khi học tiếng Anh:
tien-to-hau-to

 Prefixes – Tiền tố trong tiếng Anh

Tiền tố được thêm vào trước từ gốc, Ví dụ:

Prefix
Word
New word
un-
happy
Unhappy: không hạnh phúc/bất hạnh
multi-
cultural
Multicultural: đa văn hóa
over-
work
Overwork: làm việc ngoài giờ
super-
market
Supermarket: siêu thị

Suffixes – Hậu tố trong tiếng Anh

Hậu tố được thêm vào sau từ gốc, Ví dụ:

Word
Suffix
New word
child
-hood
Childhood: thời thơ ấu
work
-er
Worker: người công nhân
taste
-less
Tasteless: không có vị giác
reason
-able
Reasonable: có lý/hợp lý
Việc thêm tiền tố hay hậu tố thường làm thay đổi từ gốc không chỉ về ngữ nghĩa mà còn về từ loại. Như trong ví dụ trên, động từ work sau khi thêm “er” trở thành danh từ worker, danh từ reason sau khi thêm “able” trở thành tính từ reasonable.

Một số loại tiền tố và hậu tố phổ biến

I/ Tiền tố phủ định

✔ Un
Được dùng với: acceptable, happy, healthy, comfortable, employment, real , usual, reliable, necessary, able, believable, aware….
 Im: thường đi với cái từ bắt đầu là “p”
Eg: polite, possible…
✔ il: thường đi với các từ bắt đầu là “l”
Eg: illegal, ilogic, iliterate..
✔ ir: đi với các từ bắt đầu bằng “r”
Eg: regular,relevant, repressible..
 in
Eg: direct, formal, visible,dependent,experience
✔ dis
Eg: like, appear, cover, qualify, repair, advantage,honest..
✔ non
Eg: existent, smoke, profit…

II/ Hậu tố

✔ ment (V+ment= N)
Eg: agreement, employment..
✔ ion/tion (V+ion/tion= N)
Eg: action,production,collection..
✔ ance/ence( V+ance/ence= N)
Eg: annoyance, attendance..
✔ ty/ity (adj+ty/ity=N)
Eg: ability,responsibility, certainty..
✔ ness( adj+ness)
Eg: happiness, laziness, kindness, richness…
✔ er/or(V+er/or)
Eg: actor, teacher..
✔ ist(V+ist)
Eg: typist, physicisist, scientist..
✔ ent/ant(V+ent/ant=N)
Eg: student, assistant, accountant…
✔ an/ion( N+an/ion)
Eg: musician, mathematician
✔ ess(N+ess)
Eg: actress,waitress...
✔ ing(V+ing)
Eg: feeling, teaching, learning…
 Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các bạn thêm được nhiều kiến thức giúp bạn học tiếng Anh tốt hơn.
Để tham khảo các khóa học và biết thêm chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi:
Bộ phận tư vấn - Trung tâm Oxford English UK Vietnam
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội 
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7
Email: customerservice@oxford.edu.vn

September 15, 2014

Một số lỗi sai khi học Tiếng Anh

Khi học tiếng Anh, có một số lỗi mà nhiều người hay mắc phải như sau:

1. Everybody are happy.

Những từ như everybody, somebody, anybody, nobody thực ra là số ít chứ không phải số nhiều mặc dù chúng nói về nhiều người.

==> Everybody is happy.

2. I’ll explain you the problem.

Trong câu này có 2 objects. Trong đó "the problem" là direct object, "you" là indirect object. Sau explain chúng ta phải dùng to trước indirect object - người mà ta đang giải thích vấn đề cho họ. Direct object thường được đắt trước nên câu đúng sẽ là :

==> I'll explain the problem to you.

3. I have the possibility to study in Canada next year.

Từ possibility chỉ thừng được dùng với "there is", ví dụ: "There's a possibility I may study in Canada next year."
Với "have", chúng ta dùng "opportunity" mới đúng.

==> I have the opportunity to study in Canada next year.

4. I think she doesn’t like tomatoes.

Mặc dù câu này không mắc lỗi về ngữ pháp nhưng thường người ta sẽ dùng cách nói sau:

==> I don't think she likes tomatoes.

5. Do you want that I make breakfast?

Ta không thường dùng "that" phía sau "want"

==> Do you want me to make breakfast?

6. I’m thinking to buy a new car.

Phía sau "think" không sử dụng "to infinitive"

==> I'm thinking of/about buying a new car.

7. They enjoyed the baseball game despite of the rain.

"Despite" và "in spite of" có cùng nghĩa nhưng nhiều người bị lẫn lộn cách dùng. Sau "despite" ta không bao giờ sử dụng "of"

==> They enjoyed the baseball game despite the rain.
They enjoyed the baseball game in spite of the rain.

8. My ten-years-old daughter loves to dance.

Khi đi phía sau động từ "to be" thì ta dùng "years". Nhưng khi sử dụng như trên thì ta chỉ dùng "year" mà thôi.

==> My ten-year-old daughter loves to dance.

9. Our house is near to the beach.

"Near" và "close to" mang cùng một nghĩa nhưng "near" không bao giờ đi với "to"

==> Our house is near the beach.
Our house is close to the beach.

10. I very like soccer.

Câu này những bạn mới học tiếng Anh rất hay sai. Không ai nói như vậy cả.

==> I like soccer very much.

11. Gary gave to Joan the keys.

Cũng giống như "explain" ở phía trên.

==> Gary gave Joan the keys.
Gary gave the keys to Joan.

12. I don't know what is her name.

Chỉ đảo ngữ 1 lần thôi nhé các bạn.

==> I don't know what her name is.

13. They left without say goodbye.

Khi sử dụng động từ sau conjunctions và prepositions như: after, before, since, when, while, without, instead of, in spite of ... ta thường sử dụng Ving.

==> They left without saying goodbye.

14. I need to finish this project until Friday.

Khi nói về deadlines như hạn nộp bài, hạn làm một việc gì đó, phải hoàn thành xong trước thời điểm đó ta dùng "by"

==> I need to finish this project by Friday.