Khi học tiếng Anh, có một số lỗi mà nhiều người hay mắc phải như sau:
1. Everybody are happy.
Những từ như everybody, somebody, anybody, nobody thực ra là số ít chứ không phải số nhiều mặc dù chúng nói về nhiều người.
==> Everybody is happy.
2. I’ll explain you the problem.
Trong câu này có 2 objects. Trong đó "the problem" là direct object,
"you" là indirect object. Sau explain chúng ta phải dùng to trước
indirect object - người mà ta đang giải thích vấn đề cho họ. Direct object thường được đắt trước nên câu đúng sẽ là :
==> I'll explain the problem to you.
3. I have the possibility to study in Canada next year.
Từ possibility chỉ thừng được dùng với "there is", ví dụ: "There's a possibility I may study in Canada next year."
Với "have", chúng ta dùng "opportunity" mới đúng.
==> I have the opportunity to study in Canada next year.
4. I think she doesn’t like tomatoes.
Mặc dù câu này không mắc lỗi về ngữ pháp nhưng thường người ta sẽ dùng cách nói sau:
==> I don't think she likes tomatoes.
5. Do you want that I make breakfast?
Ta không thường dùng "that" phía sau "want"
==> Do you want me to make breakfast?
6. I’m thinking to buy a new car.
Phía sau "think" không sử dụng "to infinitive"
==> I'm thinking of/about buying a new car.
7. They enjoyed the baseball game despite of the rain.
"Despite" và "in spite of" có cùng nghĩa nhưng nhiều người bị lẫn lộn cách dùng. Sau "despite" ta không bao giờ sử dụng "of"
==> They enjoyed the baseball game despite the rain.
They enjoyed the baseball game in spite of the rain.
8. My ten-years-old daughter loves to dance.
Khi đi phía sau động từ "to be" thì ta dùng "years". Nhưng khi sử dụng như trên thì ta chỉ dùng "year" mà thôi.
==> My ten-year-old daughter loves to dance.
9. Our house is near to the beach.
"Near" và "close to" mang cùng một nghĩa nhưng "near" không bao giờ đi với "to"
==> Our house is near the beach.
Our house is close to the beach.
10. I very like soccer.
Câu này những bạn mới học tiếng Anh rất hay sai. Không ai nói như vậy cả.
==> I like soccer very much.
11. Gary gave to Joan the keys.
Cũng giống như "explain" ở phía trên.
==> Gary gave Joan the keys.
Gary gave the keys to Joan.
12. I don't know what is her name.
Chỉ đảo ngữ 1 lần thôi nhé các bạn.
==> I don't know what her name is.
13. They left without say goodbye.
Khi sử dụng động từ sau conjunctions và prepositions như: after,
before, since, when, while, without, instead of, in spite of ... ta
thường sử dụng Ving.
==> They left without saying goodbye.
14. I need to finish this project until Friday.
Khi nói về deadlines như hạn nộp bài, hạn làm một việc gì đó, phải hoàn thành xong trước thời điểm đó ta dùng "by"
==> I need to finish this project by Friday.
No comments:
Post a Comment