Danh ngôn tiếng Anh về tình yêu
16. In lover's sky, all stars are eclipsed by the eyes of the one you love.
- Dưới bầu trời tình yêu, tất cả những ngôi sao đều bị che khuất bởi con mắt của người bạn yêu.
17. It only takes a second to say I love you, but it will take a lifetime to show you how much.
- Tôi chỉ mất 1 giây để nói tôi yêu bạn nhưng phải mất cả cuộc đời để chứng tỏ điều đó.
18. I would rather have had one breath of her hair, one kiss from her mouth, one touch of her hand than eternity without it. One!
- Tôi thà được một lần cảm nhận mùi thơm từ mái tóc nàng, một lần được hôn đôi môi nàng, một lần được siết nhẹ đôi tay nàng còn hơn là sống bất tử mà không bao giờ có điều đó. Chỉ một lần thôi!
19. I love you without knowing how, why, or even from where...
- Anh yêu em mà không biết tại sao, bằng cách nào và thậm chí từ đâu...
20. I guarantee it won't be easy. I guarantee that at one point or another, one of us is gong to want to leave. But I also guarantee that if I don't ask you to be mine, I am going to regret it for the rest of my life, because I know in my heart, you are the only one for me.
- Anh tin chắc rằng điều này sẽ không hề dễ dàng. Anh tin chắc rằng sẽ có một khoảnh khắc nào đó trong cuộc đời mình một trong hai chúng ta muốn rời bỏ. Nhưng anh cũng tin chắc rằng nếu giờ đây anh không ngỏ lời cùng em thì trong suốt quãng đời còn lại của mình, anh sẽ phải hối tiếc bởi vì anh biết rằng trong trái tim anh chỉ duy nhất có em thôi.
21. Hope Our Love Lasts And Never Dies
- Hy vọng tình yêu của chúng ta sẽ ko bao giờ kết thúc và bất diệt
22. You will be doing anything for the one you love, except love them again.
- Bạn có thể làm mọi thứ cho người mình yêu, ngoại trừ việc yêu họ lần nữa.
23. How come we don't always know when love begins, but we always know when it ends?
- Tại sao chúng ta không bao giờ biết được tình yêu bắt đầu khi nào nhưng chúng ta luôn nhận ra khi tình yêu kết thúc?
24. The only feeling of real loss is when you love someone more than you love yourself.
- Cảm giác mất mát duy nhất mà bạn thật sự cảm nhận được là khi bạn yêu một ai đó hơn cả chính bản thân mình.
25. When you love someone and you love them with your heart, it never disappears when you're apart. Anh when you love someone and you've done all you can do, you set them free. And if that love was true, when you love someone, it will all come back to you.
- Khi bạn yêu một ai đó với tất cả trái tim mình, tình yêu đó sẽ không bao giờ mất đi ngay cả khi bạn phải chia xa. Khi bạn yêu một ai đó và dù bạn đã làm tất cả mà vẫn không được đáp lại thì hãy để họ ra đi. Vì nếu tình yêu đó là chân thật thì chắc chắn rằng nó sẽ trở về với bạn
26. Will you love me for the rest of my life?
No, I'll love you for the rest of mine.
- Em sẽ yêu anh đến trọn cuộc đời anh chứ?
- Không, em sẽ yêu anh đến trọn cuộc đời em.
27. You will see a lot of things. But they will mean nothing to you if you lose sight of the thing you love.
- Em sẽ nhìn thấy rất nhiều thứ. Nhưng nó sẽ là vô nghĩa nếu điều mà Em yêu quí nhất lại vượt khỏi tầm nhìn đó.
Cùng tìm cách học tiếng Anh (đặc biệt tiếng Anh giao tiếp) một cách hiệu quả
September 8, 2014
September 4, 2014
20 câu giao tiếp tiếng Anh thông dụng
Xin giới thiệu với các bạn đang học tiếng Anh, 20 câu tiếng Anh giao tiếp thông dụng sau:
1.Give me a certain time.
Cho tôi một ít thời gian.
2.Better luck next time.
Chúc may mắn lần sau.
3. I'm leaving. I've had enough of all this nonsense!
Tôi đi đây. Tôi không chịu được những thứ vớ vẩn ở đây nữa!
4. Is your translation correct?
Dịch có đúng/chính xác không?
5. It comes to nothing.
Nó không đi đến đâu đâu.
6. I'm going out of my mind!
Tôi đang phát điên lên đây!
7. I'll be right back.
Tôi quay lại ngay.
8. It's raining cats and dogs.
Trời mưa tầm tã.
9. It never rains but it pours.
Hoạ vô đơn chí.
10. I'm going to bed now – I'm beat.
Tôi đi ngủ đây – tôi rất mệt.
11. If you keep acting so dorky, you'll never get a girl friend!
Nếu cứ cư xử kỳ cục như vậy, mày chẳng bao giờ tìm được bạn gái đâu!
12. I'm pretty hot at tennis.
Tôi rất khá tennis.
13.If your job really sucks, leave it.
Nếu công việc của bạn tệ quá thì bỏ nó đi.
14.I've told you umpteen times.
Tôi đã nói với bạn nhiều lần lắm rồi.
15.If you don't work hard, you'll end up a zero.
Nếu không làm việc cực lực, bạn sẽ trở thành người vô dụng.
16.I'm dying for a cup of coffee.
Tôi đang thèm một ly cà phê.
17.I'm not sure if you remember me.
Không biết bạn còn nhớ tôi không.
18.It's better than nothing.
Có còn hơn không.
19.If you've really decided to quit the music business, then so be it.
Nếu bạn quyết định không làm trong ngành âm nhạc nữa, vậy thì làm đi.
20.I never miss a chance.
Tôi chưa bao giờ bỏ lỡ dịp nào
1.Give me a certain time.
Cho tôi một ít thời gian.
2.Better luck next time.
Chúc may mắn lần sau.
3. I'm leaving. I've had enough of all this nonsense!
Tôi đi đây. Tôi không chịu được những thứ vớ vẩn ở đây nữa!
4. Is your translation correct?
Dịch có đúng/chính xác không?
5. It comes to nothing.
Nó không đi đến đâu đâu.
6. I'm going out of my mind!
Tôi đang phát điên lên đây!
7. I'll be right back.
Tôi quay lại ngay.
8. It's raining cats and dogs.
Trời mưa tầm tã.
9. It never rains but it pours.
Hoạ vô đơn chí.
10. I'm going to bed now – I'm beat.
Tôi đi ngủ đây – tôi rất mệt.
11. If you keep acting so dorky, you'll never get a girl friend!
Nếu cứ cư xử kỳ cục như vậy, mày chẳng bao giờ tìm được bạn gái đâu!
12. I'm pretty hot at tennis.
Tôi rất khá tennis.
13.If your job really sucks, leave it.
Nếu công việc của bạn tệ quá thì bỏ nó đi.
14.I've told you umpteen times.
Tôi đã nói với bạn nhiều lần lắm rồi.
15.If you don't work hard, you'll end up a zero.
Nếu không làm việc cực lực, bạn sẽ trở thành người vô dụng.
16.I'm dying for a cup of coffee.
Tôi đang thèm một ly cà phê.
17.I'm not sure if you remember me.
Không biết bạn còn nhớ tôi không.
18.It's better than nothing.
Có còn hơn không.
19.If you've really decided to quit the music business, then so be it.
Nếu bạn quyết định không làm trong ngành âm nhạc nữa, vậy thì làm đi.
20.I never miss a chance.
Tôi chưa bao giờ bỏ lỡ dịp nào
September 2, 2014
Học tiếng Anh qua phim
Bí quyết để nói được tiếng Anh trôi chảy là NGHE NHIỀU - HIỂU NHIỀU - THỰC HÀNH NHIỀU Và bí quyết để NGHE tiếng Anh không bị nhàm chán đó chính là XEM PHIM
Các bạn có thể áp dụng cách sau đây nhé!
1. Khởi động
Tìm một bộ phim mà bạn yêu thích, nội dung dễ hiểu đối với bạn (phim mà bạn đã từng xem bằng tiếng Việt trước đó.)
Bạn nên chọn những phim nào có số diễn viên ít, hài hước giải trí, phát âm rõ ràng. ví dụ như :Hanah Montana, Friends, How I met your mother, Big Bang theories ( phim này thì hơi bị challenging một chút và cần phải tư duy hơi nhiều)…Ở những phim này, mặc dù diễn viên nói nhanh, nhưng đó mới chính là người bản ngữ nói, nếu bạn muốn hiểu những phim khác thì bạn phải bắt đầu từ những phim này.
Các bạn có thể tìm thấy bất kì phim nào ( kể cả phim mới nhé) trên trang: http://bayproxy.in/ ( Trong máy mình có đến mấy trăm GB toàn phim down trên đó)
Quy trình:
Bạn hãy xem từ đầu đến cuối bộ phim 1 số lần (3 lần) để hiểu qua nội dung chính cùng toàn bộ phim với phụ đề tiếng Anh. ( bạn có thể down phụ đề trên http://subscene.com/
Nếu bạn xem mà hầu như không hiểu gì thì đây là bộ phim không phù hợp với bạn, hãy cất nó đi sau này dùng. Như ngày xưa mình xem Hannah Montana không thấy thik nên mình chuyển sang Friends ngay.
Nếu bạn chỉ hiểu ở mức tàm tạm (khoảng 70%) nội dung bộ phim thì bạn hoàn toàn yên tâm là sau khi luyện tập, bạn sẽ hiểu và dùng được 100% nội dung của nó.
2. Luyện nói tiếng Anh với phụ đề
Chọn 1 đoạn khoảng 3 phút (có nhiều hội thoại) và tra từ điển các từ mới (Oxford Advanced Learner’s Dictionary ), bắt chước cách đọc này trong từ điển, xem nghĩa của nó trong cảnh phim. Bạn đừng cố ghi nhớ các từ này (việc này mất nhiều thời gian mà không hiệu quả ) . Thường thì phần tiềm thức sẽ giúp bạn ghi nhớ từ này lần 1 (vì từ này gắn với hình ảnh và cảm xúc trong phim – 2 yếu tố tạo nên trí nhớ dài hạn).
Nếu từ (cấu trúc câu ) này phổ biến thì chắc chắn khi xem các phim khác, bạn sẽ gặp lại nó, nếu vẫn không nhớ bạn tra lại từ điển, thường thì sau khoảng 3-5 lần gặp ở phim khác nhau như thế, bạn sẽ nhớ mãi từ (cầu trúc) này và hoàn toàn có thể sử dụng nó trong tương lai một cách tự động. Nếu bạn không gặp nó bao giờ thì chứng tỏ nó không quan trọng và cũng không cần để tâm đến nó.
Tập đọc từng câu 1 trong phim: nhớ rằng hãy bắt chước cách nói của họ, bạn đừng cố dùng kiến thức ngôn ngữ của mình để tạo ra ngôn ngữ “gần giống” họ , mà hãy cố gắng BẮT CHƯỚC y hệt cách nói của họ (ngữ điệu, phát âm, nối âm). Mình thì may mắn được học lớp thầy Rom, thầy dạy về linking, sibilant, và off-glide rất kĩ nên mình hiểu được vì sao họ lại bé đờ chứ không phải là bét tờ (better) như thế nên bắt chước cũng nhanh hơn.
Sau khi đã luyện tập xem phim có phụ đề có thể hiểu hết và nói theo họ. Bạn bỏ tính năng phụ đề của media đi, và bắt chước lại từ đầu. Vì lần này không có phụ đề, bạn hoàn toàn tập trung vào các cảnh phim, cố gắng biến mình thành diễn viên, thể hiện những cảm xúc hoặc body language mà họ dùng (chắc chắn bạn sẽ nhớ mọi thứ nhanh gấp 3 lần – thay vì học 3h bạn chỉ cần học 1h mà hiệu quả vẫn như thế). Bạn có thấy khi xem phim mà nhân vật chính ngồi nói theo nhân vật yêu thik của họ không? YES! We do exactly the same thing!!!!
Nếu ở một số phần nào đó, bạn không nhớ nổi cách nói, từ cần nói bạn bật lại phù đề để tham khảo (hạn chế nhé). Cứ 1 lần “play” là 1 lần bắt chước. Mỗi một câu khoảng 5 lần là ổn.
----------------------------
Nói chung giai đoạn đầu sẽ hơn khó khăn đối với các bạn có vốn từ ít và chưa nghe tốt lắm ( như mình). Nhưng bạn cứ kiên trì theo các bước mình vừa nói, rồi bạn sẽ thấy ngạc nhiên khi xem Disney channel trên TV và bực mình vì nó cứ có phụ đề ngay giữa màn hình. Và tuyệt vời hơn là bạn sẽ thấy khả năng nghe nói Tiếng Anh lên một cách bất ngờ đấy! Tất nhiên, có một giáo viên tốt hướng dẫn cho bạn thì hiệu quả sẽ tăng lên gấp 3 và thời gian sẽ rút ngắn được một nửa!
Chúc các bạn thành công nhé!
1. Khởi động
Tìm một bộ phim mà bạn yêu thích, nội dung dễ hiểu đối với bạn (phim mà bạn đã từng xem bằng tiếng Việt trước đó.)
Bạn nên chọn những phim nào có số diễn viên ít, hài hước giải trí, phát âm rõ ràng. ví dụ như :Hanah Montana, Friends, How I met your mother, Big Bang theories ( phim này thì hơi bị challenging một chút và cần phải tư duy hơi nhiều)…Ở những phim này, mặc dù diễn viên nói nhanh, nhưng đó mới chính là người bản ngữ nói, nếu bạn muốn hiểu những phim khác thì bạn phải bắt đầu từ những phim này.
Các bạn có thể tìm thấy bất kì phim nào ( kể cả phim mới nhé) trên trang: http://bayproxy.in/ ( Trong máy mình có đến mấy trăm GB toàn phim down trên đó)
Quy trình:
Bạn hãy xem từ đầu đến cuối bộ phim 1 số lần (3 lần) để hiểu qua nội dung chính cùng toàn bộ phim với phụ đề tiếng Anh. ( bạn có thể down phụ đề trên http://subscene.com/
Nếu bạn xem mà hầu như không hiểu gì thì đây là bộ phim không phù hợp với bạn, hãy cất nó đi sau này dùng. Như ngày xưa mình xem Hannah Montana không thấy thik nên mình chuyển sang Friends ngay.
Nếu bạn chỉ hiểu ở mức tàm tạm (khoảng 70%) nội dung bộ phim thì bạn hoàn toàn yên tâm là sau khi luyện tập, bạn sẽ hiểu và dùng được 100% nội dung của nó.
2. Luyện nói tiếng Anh với phụ đề
Chọn 1 đoạn khoảng 3 phút (có nhiều hội thoại) và tra từ điển các từ mới (Oxford Advanced Learner’s Dictionary ), bắt chước cách đọc này trong từ điển, xem nghĩa của nó trong cảnh phim. Bạn đừng cố ghi nhớ các từ này (việc này mất nhiều thời gian mà không hiệu quả ) . Thường thì phần tiềm thức sẽ giúp bạn ghi nhớ từ này lần 1 (vì từ này gắn với hình ảnh và cảm xúc trong phim – 2 yếu tố tạo nên trí nhớ dài hạn).
Nếu từ (cấu trúc câu ) này phổ biến thì chắc chắn khi xem các phim khác, bạn sẽ gặp lại nó, nếu vẫn không nhớ bạn tra lại từ điển, thường thì sau khoảng 3-5 lần gặp ở phim khác nhau như thế, bạn sẽ nhớ mãi từ (cầu trúc) này và hoàn toàn có thể sử dụng nó trong tương lai một cách tự động. Nếu bạn không gặp nó bao giờ thì chứng tỏ nó không quan trọng và cũng không cần để tâm đến nó.
Tập đọc từng câu 1 trong phim: nhớ rằng hãy bắt chước cách nói của họ, bạn đừng cố dùng kiến thức ngôn ngữ của mình để tạo ra ngôn ngữ “gần giống” họ , mà hãy cố gắng BẮT CHƯỚC y hệt cách nói của họ (ngữ điệu, phát âm, nối âm). Mình thì may mắn được học lớp thầy Rom, thầy dạy về linking, sibilant, và off-glide rất kĩ nên mình hiểu được vì sao họ lại bé đờ chứ không phải là bét tờ (better) như thế nên bắt chước cũng nhanh hơn.
Sau khi đã luyện tập xem phim có phụ đề có thể hiểu hết và nói theo họ. Bạn bỏ tính năng phụ đề của media đi, và bắt chước lại từ đầu. Vì lần này không có phụ đề, bạn hoàn toàn tập trung vào các cảnh phim, cố gắng biến mình thành diễn viên, thể hiện những cảm xúc hoặc body language mà họ dùng (chắc chắn bạn sẽ nhớ mọi thứ nhanh gấp 3 lần – thay vì học 3h bạn chỉ cần học 1h mà hiệu quả vẫn như thế). Bạn có thấy khi xem phim mà nhân vật chính ngồi nói theo nhân vật yêu thik của họ không? YES! We do exactly the same thing!!!!
Nếu ở một số phần nào đó, bạn không nhớ nổi cách nói, từ cần nói bạn bật lại phù đề để tham khảo (hạn chế nhé). Cứ 1 lần “play” là 1 lần bắt chước. Mỗi một câu khoảng 5 lần là ổn.
----------------------------
Nói chung giai đoạn đầu sẽ hơn khó khăn đối với các bạn có vốn từ ít và chưa nghe tốt lắm ( như mình). Nhưng bạn cứ kiên trì theo các bước mình vừa nói, rồi bạn sẽ thấy ngạc nhiên khi xem Disney channel trên TV và bực mình vì nó cứ có phụ đề ngay giữa màn hình. Và tuyệt vời hơn là bạn sẽ thấy khả năng nghe nói Tiếng Anh lên một cách bất ngờ đấy! Tất nhiên, có một giáo viên tốt hướng dẫn cho bạn thì hiệu quả sẽ tăng lên gấp 3 và thời gian sẽ rút ngắn được một nửa!
Chúc các bạn thành công nhé!
Để tham khảo các khóa học tiếng anh giao tiếp hay luyện thi IELTS, TOEFL và biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi:
Bộ phận tư vấn - Trung tâm Oxford English UK Vietnam
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7Email: customerservice@oxford.edu.vn
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7Email: customerservice@oxford.edu.vn
Website: http://oxford.edu.vn/
August 29, 2014
Học tiếng Anh học thuật ở trung tâm ngoại ngữ nào?
Tiếng Anh học thuật (Academic English) khác rất nhiều tiếng Anh giao tiếp (Conversational English). Điểm khác nhau là đối với tiếng Anh giao tiếp, bạn chỉ cần hiểu được những gì người khác nói chứ không cần quan tâm tới các lỗi về ngữ pháp hay sử dụng từ…
Còn tiếng Anh học thuật nhằm mục đích giúp cho học viên có được những kỹ năng cần thiết để có thể học tập trong môi trường giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, có khả năng đọc môt khối lượng lớn các tài liệu học tập bằng tiếng Anh, nghe hiểu được bài giảng qua đó trình bày được ý tưởng, viết các bài luậntrong môi trường học thuật.
Tiếng Anh học thuật cũng khác với tiếng Anh chuyên ngành ở chỗ tiếng Anh chuyên ngành thì chỉ phục vụ cho một ngành nhất định thế nên hệ thống từ vựng của tiếng Anh chuyên ngành sẽ bó hẹp vào một ngành đó thôi trong khi tiếng anh học thuật sẽ trải rộng nhiều lĩnh vực.
Các bạn đã trúng tuyển đại học nước ngoài hay đang có ý định đi du học hãy nhanh chóng tìm cho mình một khóa học tiếng Anh học thuật để chuẩn bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm hành trang du học, tiến tới thành công trong tương lai.
Ở các trung tâm tiếng Anh, có rất nhiều các khóa học tiếng Anh học thuật mà bạn có thể lựa chọn tùy vào mục đích của mình ví dụ như: luyện thi IELTS, luyện thi TOEFL, luyện viết luận...
Sau đây xin đưa ra một số trung tâm có chất lượng về các khóa tiếng Anh học thuật trên địa bàn Hà Nội:
1.Trung tâm British Council (britishcouncil.org )- Đây có lẽ là trung tâm nổi tiếng và tốt nhất hiện nay. Nhưng cũng phải nói rằng mức học phí cũng thuộc dạng siêu đắt nhưng cũng chỉ chuyên về IELTS.
2.Trung tâm ACET (acet.edu.vn/)- Chuyên về các khóa luyện thi IELTS từ sơ cấp tới nâng cao. Chất lượng tốt đi kèm học phí ngang tầm Bristish Council.
3. Trung tâm tiếng Anh Oxford English UK Vietnam (oxford.edu.vn) - Đây là trung tâm ngoại ngữ thuộc tầm trung, chi phí hợp lý với hầu hết mọi người.100% giáo viên bản ngữ, chất lượng dạy tốt và có rất nhiều các khóa tiếng Anh học thuật cho bạn lựa chọn (IELTS, TOEFL, SAT, viết luận…)
4. Trung tâm SUMMIT (summit.edu.vn)- Chỉ chuyên về du học Mỹ (TOEFL, SAT). Chất lượng cũng khá tốt, học phí cũng tương đối cao ngang ngửa ACET hay BC.
5. Các trung tâm như RES, KOS, EQUEST… thì chất lượng người chê người khen, mà nhiều khóa học có cả giáo viên người Việt, học phí thì cũng không phải rẻ.
Mọi người hãy tham khảo và tự tìm cho mình một trung tâm tiếng Anh tốt và phù hợp nhé.
Còn tiếng Anh học thuật nhằm mục đích giúp cho học viên có được những kỹ năng cần thiết để có thể học tập trong môi trường giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, có khả năng đọc môt khối lượng lớn các tài liệu học tập bằng tiếng Anh, nghe hiểu được bài giảng qua đó trình bày được ý tưởng, viết các bài luậntrong môi trường học thuật.
Tiếng Anh học thuật cũng khác với tiếng Anh chuyên ngành ở chỗ tiếng Anh chuyên ngành thì chỉ phục vụ cho một ngành nhất định thế nên hệ thống từ vựng của tiếng Anh chuyên ngành sẽ bó hẹp vào một ngành đó thôi trong khi tiếng anh học thuật sẽ trải rộng nhiều lĩnh vực.
Các bạn đã trúng tuyển đại học nước ngoài hay đang có ý định đi du học hãy nhanh chóng tìm cho mình một khóa học tiếng Anh học thuật để chuẩn bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm hành trang du học, tiến tới thành công trong tương lai.
Ở các trung tâm tiếng Anh, có rất nhiều các khóa học tiếng Anh học thuật mà bạn có thể lựa chọn tùy vào mục đích của mình ví dụ như: luyện thi IELTS, luyện thi TOEFL, luyện viết luận...
Sau đây xin đưa ra một số trung tâm có chất lượng về các khóa tiếng Anh học thuật trên địa bàn Hà Nội:
1.Trung tâm British Council (britishcouncil.org )- Đây có lẽ là trung tâm nổi tiếng và tốt nhất hiện nay. Nhưng cũng phải nói rằng mức học phí cũng thuộc dạng siêu đắt nhưng cũng chỉ chuyên về IELTS.
2.Trung tâm ACET (acet.edu.vn/)- Chuyên về các khóa luyện thi IELTS từ sơ cấp tới nâng cao. Chất lượng tốt đi kèm học phí ngang tầm Bristish Council.
3. Trung tâm tiếng Anh Oxford English UK Vietnam (oxford.edu.vn) - Đây là trung tâm ngoại ngữ thuộc tầm trung, chi phí hợp lý với hầu hết mọi người.100% giáo viên bản ngữ, chất lượng dạy tốt và có rất nhiều các khóa tiếng Anh học thuật cho bạn lựa chọn (IELTS, TOEFL, SAT, viết luận…)
4. Trung tâm SUMMIT (summit.edu.vn)- Chỉ chuyên về du học Mỹ (TOEFL, SAT). Chất lượng cũng khá tốt, học phí cũng tương đối cao ngang ngửa ACET hay BC.
5. Các trung tâm như RES, KOS, EQUEST… thì chất lượng người chê người khen, mà nhiều khóa học có cả giáo viên người Việt, học phí thì cũng không phải rẻ.
Mọi người hãy tham khảo và tự tìm cho mình một trung tâm tiếng Anh tốt và phù hợp nhé.
August 28, 2014
Cách nhận biết từ loại trong câu tiếng Anh
Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ
Danh từ
(nouns):
Danh thường được đặt ở
những vị trí sau
1. Chủ ngữ của câu (thường
đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian)
Ex: Maths is the subject I
like best.
Yesterday Lan went home at midnight.
2. Sau tính từ: my, your,
our, their, his, her, its, good, beautiful....
Ex: She is a good teacher.
3. Làm tân ngữ, sau động từ
Ex: I like English.
We are students.
4. Sau “enough”
Ex: He didn’t have enough money to buy that car.
5. Sau các mạo từ a, an,
the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any,
few, a few, little, a little,.....(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj + noun)
Ex: This book is an
interesting book.
6. Sau giới từ: in, on, of,
with, under, about, at..
Ex: Thanh is good at literature.
1. Trước danh từ: Adj + N
Ex: My Tam is a famous singer.
2. Sau động từ liên kết:
tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj
Ex: She is beautiful
Tom seems tired now.
Chú ý: cấu
trúc keep/make + O + adj
Ex: He makes me happy
3. Sau “ too”: S +
tobe/seem/look....+ too +adj...
Ex: He is too short to play basketball.
4. Trước “enough”: S + tobe
+ adj + enough...
Ex: She is tall enough to play volleyball.
5. Trong cấu trúc
so...that: tobe/seem/look/feel.....+ so + adj + that
Ex: The weather was so bad that we decided to stay at
home
6. Tính từ còn được dùng
dưới các dạng so sánh (lưu
ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as....as)
Ex: Meat is more expensive than fish.
Huyen is the most intelligent student
in my class
7. Tính từ trong câu cảm
thán:
- How +adj + S + V
- What + (a/an) + adj + N
August 26, 2014
Học tiếng Anh qua câu chuyện xúc động
Cùng học tiếng Anh qua một câu chuyện đầy ý nghĩa:
*Heart song
There was a great man who married the woman of his dreams. With their love, they created a little lovely girl.
When the little girl was growing up, the great man would hug her and tell her, “I love you, little girl.” The little girl would pout and say, “I’m not a little girl anymore.” Then the man would laugh and say, “But to me, you’ll always be my little girl.”
The little girl who-was-not-little-anymore decided to leave her home and went into the world. As she learned more about herself, she learned more about the man. One of his strengths was his ability to express his love to his family. It didn’t matter where she went in the world, the man would call her and say, “I love you, little girl.”
The day came when the little girl who-was-not-little-anymore received an
unexpected phone call. The great man was damaged. He had had a stroke. He couldn’t talk, smile, walk, hug, dance or tell the little girl who-was-not-little-anymore that he loved her.
And so she went to the side of the great man. When she walked into the room and saw him, he looked small and not strong at all. He looked at her and tried to speak, but he could not. The little girl did the only thing she could do. She sat next to the great man, and drew her arms around the useless shoulders of her father. Her head on his chest, she thought of many things. She remembered she had always felt protected and cherished by the great man. She felt grief for the loss she was to endure, the words of love that had comforted her.
And then she heard from within the man, the beat of his heart. The heart beat on, steadily unconcerned about the damage to the rest of the body. And while she rested there, the magic happened. She heard what she needed to hear.
His heart beat out the words that his mouth could no longer say… I love you, little girl… I love you, little girl… and she was comforted.
~.~.~.~.~.~.~
*Bài hát từ trái tim
Có một người đàn ông tốt bụng cưới được người phụ nữ như ông hằng mơ ước. Tình yêu của họ đơm hoa kết trái và họ sinh hạ được một cô con gái rất xinh xắn, dễ thương.
Khi cô gái đã lớn, người cha vẫn thường ôm cô vào lòng và nói: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố”. Cô con gái giận dỗi: “Kìa bố, con không còn là một đứa bé nữa”. Nhưng người cha luôn cười xòa và đáp: “Đối với bố, con luôn là con gái bé bỏng của bố”.
Một ngày kia, cô con gái không còn bé bỏng ấy quyết định rời khỏi ngôi nhà thân yêu của mình để khám phá thế giới xung quanh. Khi cô gái thật sự hiểu về bản thân mình thì cũng là lúc cô hiểu về cha mình hơn. Một trong những điểm mạnh của ông là ông luôn bày tỏ tình thương yêu với gia đình của mình. bất kể cô đang ở đâu, cha vẫn gọi cho cô và nói rằng: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố”.
Một ngày nọ, cô gái nhận được một cú điện thoại không mong đợi: cha cô đã bị liệt sau một cơn đột quỵ. Ông không thể nói, không thể cười, không thể đi lại… và không thể nói được với cô rằng ông rất yêu cô.
Cô trở về bên cha. Khi bước vào phòng, cô thấy ông nằm đó, trông thật bé nhỏ và ốm yếu. Ông gắng gượng trò chuyện cùng cô nhưng không thể. điều duy nhất mà cô có thể làm là ngồi bên cạnh ông, vòng tay ôm lấy đôi vai bất động của cha mình. Tựa đầu lên ngực cha, cô suy ngẫm nhiều điều. Cô nhớ lại rằng mình luôn cảm thấy được cha che chở, nâng niu từ tấm bé. Cô thấy lòng quặn thắt trước nỗi đau sắp mất đi người cha yêu quý. Không còn nữa rồi những lời yêu thương vỗ về của cha.
Và bỗng nhiên, cô nghe tiếng nhịp đập trái tim người cha. Trái tim ông vẫn đập đều đều, mạnh mẽ, như muốn vượt lên tất cả những phần cơ thể đau yếu còn lại. Và trong giây phút được bình yên trên ngực cha như thế, điều kỳ diệu đã xảy ra: Cô đã nghe được những lời yêu thương mà cô muốn nghe!
Trái tim của người cha phát ra những lời mà miệng ông không còn nói được nữa: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố… Bố yêu con…” và cô đã được vỗ về, an ủi bởi những lời nói yêu thương vô hình ấy của cha.
There was a great man who married the woman of his dreams. With their love, they created a little lovely girl.
When the little girl was growing up, the great man would hug her and tell her, “I love you, little girl.” The little girl would pout and say, “I’m not a little girl anymore.” Then the man would laugh and say, “But to me, you’ll always be my little girl.”
The little girl who-was-not-little-anymore decided to leave her home and went into the world. As she learned more about herself, she learned more about the man. One of his strengths was his ability to express his love to his family. It didn’t matter where she went in the world, the man would call her and say, “I love you, little girl.”
The day came when the little girl who-was-not-little-anymore received an
unexpected phone call. The great man was damaged. He had had a stroke. He couldn’t talk, smile, walk, hug, dance or tell the little girl who-was-not-little-anymore that he loved her.
And so she went to the side of the great man. When she walked into the room and saw him, he looked small and not strong at all. He looked at her and tried to speak, but he could not. The little girl did the only thing she could do. She sat next to the great man, and drew her arms around the useless shoulders of her father. Her head on his chest, she thought of many things. She remembered she had always felt protected and cherished by the great man. She felt grief for the loss she was to endure, the words of love that had comforted her.
And then she heard from within the man, the beat of his heart. The heart beat on, steadily unconcerned about the damage to the rest of the body. And while she rested there, the magic happened. She heard what she needed to hear.
His heart beat out the words that his mouth could no longer say… I love you, little girl… I love you, little girl… and she was comforted.
~.~.~.~.~.~.~
*Bài hát từ trái tim
Có một người đàn ông tốt bụng cưới được người phụ nữ như ông hằng mơ ước. Tình yêu của họ đơm hoa kết trái và họ sinh hạ được một cô con gái rất xinh xắn, dễ thương.
Khi cô gái đã lớn, người cha vẫn thường ôm cô vào lòng và nói: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố”. Cô con gái giận dỗi: “Kìa bố, con không còn là một đứa bé nữa”. Nhưng người cha luôn cười xòa và đáp: “Đối với bố, con luôn là con gái bé bỏng của bố”.
Một ngày kia, cô con gái không còn bé bỏng ấy quyết định rời khỏi ngôi nhà thân yêu của mình để khám phá thế giới xung quanh. Khi cô gái thật sự hiểu về bản thân mình thì cũng là lúc cô hiểu về cha mình hơn. Một trong những điểm mạnh của ông là ông luôn bày tỏ tình thương yêu với gia đình của mình. bất kể cô đang ở đâu, cha vẫn gọi cho cô và nói rằng: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố”.
Một ngày nọ, cô gái nhận được một cú điện thoại không mong đợi: cha cô đã bị liệt sau một cơn đột quỵ. Ông không thể nói, không thể cười, không thể đi lại… và không thể nói được với cô rằng ông rất yêu cô.
Cô trở về bên cha. Khi bước vào phòng, cô thấy ông nằm đó, trông thật bé nhỏ và ốm yếu. Ông gắng gượng trò chuyện cùng cô nhưng không thể. điều duy nhất mà cô có thể làm là ngồi bên cạnh ông, vòng tay ôm lấy đôi vai bất động của cha mình. Tựa đầu lên ngực cha, cô suy ngẫm nhiều điều. Cô nhớ lại rằng mình luôn cảm thấy được cha che chở, nâng niu từ tấm bé. Cô thấy lòng quặn thắt trước nỗi đau sắp mất đi người cha yêu quý. Không còn nữa rồi những lời yêu thương vỗ về của cha.
Và bỗng nhiên, cô nghe tiếng nhịp đập trái tim người cha. Trái tim ông vẫn đập đều đều, mạnh mẽ, như muốn vượt lên tất cả những phần cơ thể đau yếu còn lại. Và trong giây phút được bình yên trên ngực cha như thế, điều kỳ diệu đã xảy ra: Cô đã nghe được những lời yêu thương mà cô muốn nghe!
Trái tim của người cha phát ra những lời mà miệng ông không còn nói được nữa: “Bố yêu con, con gái bé bỏng của bố… Bố yêu con…” và cô đã được vỗ về, an ủi bởi những lời nói yêu thương vô hình ấy của cha.
August 25, 2014
Động từ đi với giới từ "OF, TO, FOR"
Dưới đây là một số động từ đi với các giới từ "OF, TO, FOR"
Afraid of : sợ, e ngại…
Ahead of ; trước
Aware of : nhận thức
Capable of : có khả năng
Confident of : tin tưởng
Doublful of : nghi ngờ
Fond of : thích
Full of : đầy
Hopeful of : hy vọng
Independent of : độc lập
Nervous of : lo lắng
Proud of : tự hào
Jealous of : ganh tỵ với
Guilty of : phạm tội về, có tội
Sick of : chán nản về
Scare of : sợ hãi
Suspicious of : nghi ngờ về
Joyful of : vui mừng về
Quick of : nhanh chóng về, mau
Tired of : mệt mỏi
Terrified of : khiếp sợ về
Acceptable to : có thể chấp nhận
Accustomed to : quen với
Agreeable to : có thể đồng ý
Addicted to : đam mê
Available to sb : sẵn cho ai
Delightfull to sb : thú vị đối với ai
Familiar to sb : quen thuộc đối với ai
Clear to : rõ ràng
Contrary to : trái lại, đối lập
Equal to : tương đương với
Exposed to : phơi bày, để lộ
Favourable to : tán thành, ủng hộ
Grateful to sb : biết ơn ai
Harmful to sb (for sth) : có hại cho ai (cho cái gì)
Important to : quan trọng
Identical to sb : giống hệt
Kind to : tử tế
Likely to : có thể
Lucky to : may mắn
Liable to : có khả năng bị
Necessary to sth/sb : cần thiết cho việc gì / cho ai
Next to : kế bên
Open to : cởi mở
Pleasant to : hài lòng
Preferable to : đáng thích hơn
Profitable to : có lợi
Responsible to sb : có trách nhiệm với ai
Rude to : thô lỗ, cộc cằn
Similar to : giống, tương tự
Useful to sb : có ích cho ai
Willing to : sẵn lòng
Anxious for, about : lo lắng
Bad for : xấu cho
Good for : tốt cho
Convenient for : thuận lợi cho…
Difficult for : khó…
Late for : trễ…
Liable for sth : có trách nhiệm về pháp lý
Dangerous for : nguy hiểm…
Famous for : nổi tiếng
Fit for : thích hợp với
Well-known for : nổi tiếng
Greedy for : tham lam…
Good for : tốt cho
Grateful for sth : biết ơn về việc…
Helpful / useful for : có ích / có lợi
Necessary for : cần thiết
Perfect for : hoàn hảo
Prepare for : chuẩn bị cho
Qualified for : có phẩm chất
Ready for sth : sẵn sàng cho việc gì
Responsible for sth : có trách nhiệm về việc gì
Suitable for : thích hợp
Sorry for : xin lỗi / lấy làm tiếc cho
1.OF
Ashamed of : xấu hổ về…Afraid of : sợ, e ngại…
Ahead of ; trước
Aware of : nhận thức
Capable of : có khả năng
Confident of : tin tưởng
Doublful of : nghi ngờ
Fond of : thích
Full of : đầy
Hopeful of : hy vọng
Independent of : độc lập
Nervous of : lo lắng
Proud of : tự hào
Jealous of : ganh tỵ với
Guilty of : phạm tội về, có tội
Sick of : chán nản về
Scare of : sợ hãi
Suspicious of : nghi ngờ về
Joyful of : vui mừng về
Quick of : nhanh chóng về, mau
Tired of : mệt mỏi
Terrified of : khiếp sợ về
2.TO
Able to : có thểAcceptable to : có thể chấp nhận
Accustomed to : quen với
Agreeable to : có thể đồng ý
Addicted to : đam mê
Available to sb : sẵn cho ai
Delightfull to sb : thú vị đối với ai
Familiar to sb : quen thuộc đối với ai
Clear to : rõ ràng
Contrary to : trái lại, đối lập
Equal to : tương đương với
Exposed to : phơi bày, để lộ
Favourable to : tán thành, ủng hộ
Grateful to sb : biết ơn ai
Harmful to sb (for sth) : có hại cho ai (cho cái gì)
Important to : quan trọng
Identical to sb : giống hệt
Kind to : tử tế
Likely to : có thể
Lucky to : may mắn
Liable to : có khả năng bị
Necessary to sth/sb : cần thiết cho việc gì / cho ai
Next to : kế bên
Open to : cởi mở
Pleasant to : hài lòng
Preferable to : đáng thích hơn
Profitable to : có lợi
Responsible to sb : có trách nhiệm với ai
Rude to : thô lỗ, cộc cằn
Similar to : giống, tương tự
Useful to sb : có ích cho ai
Willing to : sẵn lòng
3.FOR
Available for sth : có sẵn (cái gì)Anxious for, about : lo lắng
Bad for : xấu cho
Good for : tốt cho
Convenient for : thuận lợi cho…
Difficult for : khó…
Late for : trễ…
Liable for sth : có trách nhiệm về pháp lý
Dangerous for : nguy hiểm…
Famous for : nổi tiếng
Fit for : thích hợp với
Well-known for : nổi tiếng
Greedy for : tham lam…
Good for : tốt cho
Grateful for sth : biết ơn về việc…
Helpful / useful for : có ích / có lợi
Necessary for : cần thiết
Perfect for : hoàn hảo
Prepare for : chuẩn bị cho
Qualified for : có phẩm chất
Ready for sth : sẵn sàng cho việc gì
Responsible for sth : có trách nhiệm về việc gì
Suitable for : thích hợp
Sorry for : xin lỗi / lấy làm tiếc cho
Subscribe to:
Posts (Atom)