October 28, 2014

Halloween corner

Halloween là ngày càng giành được nhiều sự quan tâm từ mọi người, đặc biệt là thanh thiếu niên. Hãy cùng tham gia cuộc thi ảnh về Halloween của trung tâm anh ngữ Oxford English UK Vietnam để giành giải thưởng lên đến 1.000.000 VNĐ tiền mặt nhé.
chi tiết tham khảo tại: https://www.facebook.com/events/307665589417194/

Dưới đây là câu chuyện về những quả bí ngô, vật dùng để trang trí trong mỗi dịp lễ hội Halloween, các bạn cùng đọc nhé:
Pumpkin History
References to pumpkins date back many centuries. The name pumpkin originated from the Greek word for "large melon" which is "pepon." "Pepon" was nasalized by the French into "pompon." The English changed "pompon" to "Pumpion." Shakespeare referred to the "pumpion" in his Merry Wives of Windsor. American colonists changed "pumpion" into "pumpkin." The "pumpkin" is referred to in The Legend of Sleepy Hollow, Peter, Peter, Pumpkin Eater and Cinderella.

Native Americans dried strips of pumpkin and wove them into mats. They also roasted long strips of pumpkin on the open fire and ate them. The origin of pumpkin pie occurred when the colonists sliced off the pumpkin top, removed the seeds, and filled the insides with milk, spices and honey. The pumpkin was then baked in hot ashes.

October 20, 2014

Truyện cười cho ngày đầu tuần

Artist : "That, sir, is a cow grazing"
Visitor : "Where is the grass ?"
Artist : "The cow has eaten it"
Visitor : "But where is the cow ?"
Artist : "You don't suppose she'd be fool enough to stay there after she'd eaten all the grass, do you ?"

Great Mystery
Newsboy : "Great mystery! Fifty victims! Paper, mister ?"
Passerby : "Here boy, I'll take one" (After reading a moment) "Say, boy, there's nothing of the kind in this paper. Where is it ?"
Newsboy : "That's the mystery, sir. You're the fifty first victim".

October 15, 2014

Chương trình triển lãm các trường nội trú quốc tế 2014

Cơ hội tìm kiếm thông tin và tiếp xúc với đại diện các trường, giúp bạn lập kế hoạch du học thành công.
Tiếp nối sự thành công của chương trình triển lãm du học studyUSA mùa thu 2014 đã diễn ra cuối tháng 9 vừa qua, Capstone Việt Nam tiếp tục đem đến cho các bạn học sinh cơ hội tìm kiếm thông tin và gặp gỡ, giao lưu với các trường nội trú quốc tế để giúp các bạn có một kế hoạch du học tốt nhất.
Có nhiều lý do khiến bạn đang phân vân không biết nên học một trường bán trú hay nội trú, hãy đăng ký tham gia hội chợ để tìm hiểu thêm và gặp gợ đại diện các trường để có quyết định đúng đắn và tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc nhất.
Triển lãm Capstone- các trường Nội trú Quốc Tế sẽ được tổ chức từ 17:00 - 20:00 pm tại:
TP. Hồ Chí Minh
Thứ Ba, 28/10/2014, tại Khách Sạn Equatorial, Số 242 Trần Bình Trọng, Quận 5.
Hà Nội
Thứ Năm, 30/10/2014, tại Khách Sạn Melia, 44B Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm
Đến với triển lãm, các bạn còn có cơ hội giành được nhiều quà tặng hấp dẫn từ nhà tổ chức:
 - Nhận được “Voucher trị giá $650 USD” cho dịch vụ tư vấn du học miễn phí vào một trong các trường tham gia Triển lãm hoặc một trường nội trú là đối tác của Capstone Việt Nam.
 - Nhận được ấn phẩm toàn diện về Triển lãm với thông tin về các trường tham gia triển lãm lần này cùng với những bài viết hữu ích về du học nội trú quốc tế.
 - Có cơ hội giao lưu với những bạn bè cùng trang lứa và có chung ước mơ du học.
 - Nhận những phần quà hấp dẫn từ Capstone Việt Nam và các đại diện trường 
Các bạn hãy nhanh tay đăng ký nhé. Trung tâm anh ngữ Oxford English UK Vietnam tự hào là đối tác của Capstone Vietnam trong chương trình này.

Để biết thêm chi tiết và thông tin cụ thể, xin liên hệ:
Bộ phận tư vấn trung tâm Oxford English UK Vietnam
Số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 04 3856 3866/7
Email: customerservice@oxford.edu.vn
Website: http://oxford.edu.vn/

Học tiếng Anh qua truyện cười

Học tiếng Anh qua truyện cười:

A young executive was leaving the office at 6pm when he found the CEO standing in front of a shredder with a piece of paper in his hand. "Listen," said the CEO, "this is important, and my secretary has left. Can you make this thing work?"
"Certainly," said the young executive. He turned the machine on, inserted the paper, and pressed the start button.
"Excellent, excellent!" said the CEO as his paper disappearedinside the shredder. "I just need one copy."

Một nhân viên trẻ rời văn phòng lúc 6 giờ tối. Anh ta nhìn thấy vị giám đốc điều hành đang đứng trước máy huỷ tài liệu với một mảnh giấy trên tay. Vị giám đốc nói: nghe này, điều này rất quan trọng, và vì thư ký của tôi đã về mất rồi nên anh có thể làm cho chiếc máy này hoạt động?"
"Tất nhiên" người nhân viên nói. Anh ta bật máy, cho giấy voà và ấn Start.
"Tuyệt vời, tuyệt vời" vị giám đốc reo lên khi tờ giấy của ông ta biến mất bên trong máy huỷ. " Tôi chỉ cần 1 bản copy"

October 10, 2014

Học các từ luôn đi với danh từ không đếm được

Học tiếng Anh, bạn đã bao giờ để ý các từ chỉ đi với danh từ không đếm được, sau đây mình xin giới thiệu một số cụm danh từ như vậy nhé:
- A drop of rain: 1 hạt mưa
- A gust of wind: 1 trận gió
- A cloud of smoke: 1 làn khói
- A blade of grass: 1 nhánh cỏ
- A spell of hot weather: 1 đợt nóng
- A rumble of thunder: 1 tràng sấm
- A flash of lightning: 1 tia chớp
- A grain of sand: 1 hạt cát
- A stroke of luck: 1 vận may
- A piece of furniture: 1 món đồ gỗ (bàn, ghế)
- An article/ item of clothing: 1 món đồ (áo quần)
- A piece of music: 1 đoạn nhạc
- A loaf of bread: 1 ổ bánh mì
- A bar of chocolate: 1 thanh sô-cô-la
- A bar of soap: 1 bánh xà phòng
- A tube of toothpaste: 1 ống kem đánh răng
- A can of Coke: 1 lon cô-ca
- A jar of jam: 1 lọ mứt
- A carton of milk: 1 hộp sữa (hộp giấy)
- A bottle of water: 1 chai nước

October 9, 2014

Câu so sánh trong tiếng Anh

1. So sánh bằng (Equality)

Cấu trúc:
Khẳng định (positive): S + V + as + adj/adv + as + N/pronounPhủ định (negative)S + V + not + so/as + adj/adv + N/PronounVí dụ: 
She is as beautiful as her sister
He is as stupid as his friend

2. So sánh hơn (Comparative)

Tính từ ngắn (Short Adj):S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun
Tính từ dài (Long Adj): S + V + more + adj/adv + than + N/pronoun
Ví dụ:
He is taller than his father.
She speak English more fluently than her friend.

mot-so-tinh-tu-so-sanh-dac-biet
Bảng một số tính từ so sánh đặc biệt cần nhớ

3. So sánh hơn nhất (Superlative)

Tính từ ngắn (Short adj):S + V + the + adj/adv + est + N/pronoun
Tính từ dài (Long adj):S + V + the most + adj/adv + N/pronoun.
Ví dụ:
She is the most beautiful girl I have ever seen.
This is the longest river in the world.
Chú ý:
- Những tính từ ngắn kết thúc bằng một phụ âm mà ngay trước nó là nguyên âm duy nhất thì chúng ta nhân đôi phụ âm lên rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất.(ex:hot-->hotter/hottest)
- Những tính từ có hai vần,kết thúc bằng chữ "y" thì đổi "y" thành "i" rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất(ex:happy-->happier/happiest)
- Những tính từ/trạng từ đọc từ hai âm trở lên gọi là tính từ dài,một âm gọi là tính từ ngắn.Tuy nhiên,một số tính từ có hai vần nhưng kết thúc bằng "le","et","ow","er"vẫn xem là tính từ ngắn (ví dụ: slow--> slower)

October 5, 2014

Chương trình khuyến mại ngày 10/10

Nhân kỷ niệm 60 năm ngày giải phóng thủ đô, trung tâm tiếng Anh Oxford English UK Vietnam đưa ra chương trình khuyến mại giảm ngay 10% cho các khoá học tại trung tâm.
Thời gian áp dụng: 01/01/14- 10/10/14
Khoá học áp dụng:
Luyện thi TOEIC
Tiếng Anh giao tiếp
Luyện thi TOEFL
Luyện thi SAT
Luyện thi IELTS
Địa điểm: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, HN
Để biết thêm chi tiết về lịch học cũng như các thắc mắc khác, xin liên hệ:
Bộ phận tư vấn trung tâm Oxford English UK VN
Tel: 04 3856 3886/7

October 2, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh: Phân từ (Participle)

Cùng tìm hiểu về phân từ để sử dụng thành thạo trong quá trình học tiếng Anh:

1. Định nghĩa về phân từ Phân động từ - Participles )

Phân động từ là từ do động từ tạo ra và nó có đặc tính như một tính từ. 
Phân từ gồm 2 loại: Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Hiện tại phân từ chính là động từ thêm đuôi ”-ing”. Hiện tại phân từ còn được gọi là danh động từ, được thành lập bằng cách thêm ”-ing” vào sau động từ.
Quá khứ phân từ hay còn gọi là  phân từ hai của động từ, có dạng ”V-ed” (đối với các động từ có quy tắc) và các động từ nằm ở cột thứ 3 trong bảng liệt kê các động từ bất quy tắc.

2. Các dạng của Phân động từ: ACTIVE (Chủ động) & PASSIVE (Bị động)

Các dạng của Phân động từ:
ACTIVE
(Chủ động)
PASSIVE
(Bị động)
a/ PRESENT .....
writing
being written
b/ PAST .....
writing
written
c/ PERFECT .....
having written
having been written

a/ Hiện tại phân từ: V-ing + phân từ: Tức là động từ thêm đuôi ING vào cuối
b/ Quá phân từ : Mà được tạo thành bằng cách thêm ED vào sau Động từ thường, còn Những động từ Bất qui tắc thì phải học thuộc lòng, và Cột cuối cùng là Past Particple (PP hay P2). IRREGULAR VEBS - (Động từ bất quy tắc)

3. Theo luật chung:

3.1. Present Participle (Phân từ thời hiện tại):

Cách dùng của hiện tại phân từ:
  • Dùng trong các thì tiếp diễn diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm nhất định như thì hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn, tương lai tiếp diễn, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành tiếp diễn và tương lai hoàn thành tiếp diễn. học tiếng anh online
  • Dùng như  bổ ngữ của chủ ngữ. Trong tiếng Anh, những câu dạng S + Be + complement thì ”complement” ở đây được gọi là bổ ngữ của chủ ngữ.
  • Dùng trong mệnh đề quan hệ rút gọn.
Hiện tại phân từ của động từ đều tận cùng bằng (+ING) visiting, going, ending, walking, ...
a. Nếu động từ có E câm ở cuối , ta bỏ E đi rồi mới thêm ING: write-writing
b. Nếu động từ ở cuối có phụ âm, và trước phụ âm mà có một nguyên âm, ta phải gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ING: cut - cutting, run - running
c. Nếu động từ có IE ở cuối , ta đổi IE thành Y rồi mới thêm ING: tie - tying, die - dying, lie - lying

3.2 Về quá khứ phân từ:

Cách dùng quá khứ phân từ:

3.2.2: Có quy tắc (Regular verbs).

a. Nếu động từ có E câm ở cuối, ta bỏ E đi rồi mới thêm -ING: invite - invited, smile - smiled
b. Nếu động từ ở cuối có phụ âm, và trước phụ âm mà có một nguyên âm , ta phải gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ING: rub - rubbed, stop - stopped
c. Nếu động từ có kết thúc Y, ta đổi Y thành IE rồi mới thêm ED, Vd: study - studied. carry - carried

3.2.3: Bất quy tắc (Irregular verbs).

Xem Bảng Động từ bất quy tắc

Phân biệt "Each-Every"

Cùng trung tâm ngoại ngữ Oxford English UK Vietnam phân biệt hai từ này như sau trong quá trình học tiếng Anh:
GIỐNG NHAU:
phan-biet-each-every

-Each và every giống nhau về nghĩa. Thường thì việc dùng each hay every là như nhau:
Ex:
Each time (hay every time) I see you, you look different. (Mỗi lần tôi gặp anh, trông anh mỗi khác.)
There’s a telephone in each room (hay every room) of the house. (Mỗi phòng của căn nhà này có một cái điện thoại.)
-Each có thể làm đại từ hay tính từ trong khi Every chỉ dùng làm tính từ. Khi dùng làm tính từ, cả hai đều là từ hạn định đứng trước danh từ số ít

KHÁC NHAU:

- Each

Ta dùng each khi chúng ta nghĩ tới các vật, sự việc như những phần tử rời rạc, từng cái một. Nói cách khác Each được dùng khi ta chú ý trực tiếp tới từng thành viên riêng biệt. 
cau-voi-tu-each
Ex: Study each sentences carefully (= study the sentences one by one) (Hãy nghiên cứu từng câu một cách cẩn thận.)
Each thường được dùng hơn với số lượng nhỏ:
Ex: There were four books on the table. Each book was a different colour. (Có bốn quyển sách ở trên bàn. Mỗi quyển có một màu khác nhau.)
- Có thể dùng each cùng với danh từ hoặc đứng một mình (không kèm danh từ) :
None of the rooms was the same. Each was different. (= each room) Không có phòng nào giống nhau. Mỗi phòng mỗi khác.
- Hoặc bạn có thể dùng each one:
Each one was different.
- Bạn có thể nói each of + mạo từ (the…/these… .v.v.) hoặc + đại từ sở hữu (us/you/them) :
Read each of these sentences carefully.
(Hãy đọc mỗi câu này một cách cẩn thận.)
Each of them is a different colour.
(Mỗi cái trong chúng có màu khác nhau)

- Every

vi-du-su-dung-every 
Ta dùng every khi ta nghĩ tới các vật, sự việc như một nhóm. Nghĩa tương tự như all. Every đứng trước danh từ đếm được số ít để chỉ đến tất cả các thành viên của nhóm, một tập thể chứ không phải chỉ nói đến một thành viên nào đó.
Ex: Every sentence must have verb. (all sentences in general).
(Mỗi câu đều phải có động từ)
Each (không phải every) có thể được dùng cho hai vật, sự việc…:
Ex: In a football match, each team has 11 players. (không nói ‘every team’) (Trong một trận đấu bóng đá, mỗi đội gồm 11 cầu thủ.)
Ta dùng every (không dùng each) để nói việc nào đó xảy ra thường xuyên như thế nào:
“How often do you go shopping?” “Every day.” (không nói ‘each day’)
Every có thể dùng every với danh từ, dùng trong cấu trúc each one hoặc each of + (the…, those…, my…, her….) giống như Each
- Everyone và every one
Everyone (một từ) chỉ dùng cho người (= ‘everybody’) . Every one (hai từ) dùng được cho cả người và vật. Với each one cũng vậy:
Ex: Everyone enjoyed the party. (=Everybody…)
(Mọi người đều hài lòng với bữa tiệc)
He is invited to lots of parties and he goes to every one. (= to every party)
(Anh ấy hay được mời dự tiệc và anh ấy dự tất cả) “